Ý Nghĩa 81 Cấu Trúc Trận Kỳ Môn – Giải Mã Bí Ẩn Của Trời Đất
Trong hệ thống Kỳ Môn Độn Giáp, “81 cấu trúc trận” (hay còn gọi là 81 Cục Kỳ Môn) chính là linh hồn của toàn bộ thuật pháp. Đây là sự kết hợp tinh vi giữa thiên – địa – nhân, biểu hiện của vũ trụ vận hành qua Thời – Không – Không Gian, giúp người tu học nắm bắt thiên cơ và vận khí để ứng dụng vào dự đoán, phong thủy, chọn ngày giờ, hay bốc độn chiến lược.
81 Cấu Trúc Trận Kỳ Môn Là Gì?
81 cấu trúc là 81 trạng thái vận hành của Cửu Cung trong 9 cục, mỗi cục lại có 9 dạng khác nhau tương ứng với sự biến hóa của Trời – Đất – Người. Mỗi cấu trúc chính là một mẫu trận pháp hoàn chỉnh, thể hiện quy luật biến đổi giữa Thiên Bàn – Địa Bàn – Nhân Bàn và Tam Kỳ Cửu Tinh.
Nhờ 81 cấu trúc này, Kỳ Môn Độn Giáp mới có thể mở ra vô số biến hóa trong việc dự đoán vận khí, phân tích thời thế, hay chọn phương hướng hành động cát lợi.
Ý nghĩa 81 cấu trúc trận kỳ môn độn giáp
1. Can Giáp
- Giáp thiên bàn trên Giáp địa bàn có 2 trường hợp, trường hợp 1 là song mộc hành lâm, công việc tiến triển, đắc chí. Trường hợp 2 gọi là Phục ngâm. Mọi việc dều bế tắc. Giữ tinh thì cát.
- Giáp trên Ất gọi là Thanh Long hợp linh ( Rồng xanh hợp thiêng). Ðuợc Môn cát thì việc cát, Môn hung thì việc hung.
- Giáp trên Bính gọi là Thanh Long Phản thủ (Rồng xanh ngoái cổ). Mọi việc làm dều rất lợi. Môn gặp Bách, Mộ, Kích, Hình: việc cát thành hung.
- Giáp trên Ðinh là mộc hỏa thông minh, các việc vào cửa đều tốt, cầu danh đều cát lợi. Nếu gặp Mộ, Bách thì mang tiếng không hay (thị phi).
- Giáp trên Mậu là thanh long diệu minh, phục ngâm, công việc chỉ phí công, mọi sự không thuận, đường đi thì bế tắc, nên thủ, lợi cho chủ.
- Giáp trên Kỷ là Quí nhân nhập ngục (nguời sang sa ngục) các việc công tư đều không lợi, bị hạn chế, nên kiên định vững bước, đồng tâm hiệp lực.
- Giáp trên Canh là Trực Phù phi cung (Cung trực Phù bay) thì việc cát không được cát, việc hung càng thêm hung, cầu việc thì không được lợi, xem bệnh là hung
- Giáp trên Tân là Thanh Long chiết túc (Rồng xanh gẫy cẳng). Ðược Môn cát thì còn có thể mưu làm việc. Nếu phải Môn hung thì có tai họa, mất tiền tài, mắc tật ở chân.
- Giáp trên Nhâm là Thanh Long nhập Thiên lao (Rồng xanh vào Lao Trời) phàm việc âm dương đều không cát lợi.
- Giáp trên Quí là Thanh Long Hoa Cái cát cách (Cách cát Rồng xanh che lọng hoa). Ðuợc môn cát thì tốt, duợc phúc, gặp môn hung thì gặp nhiều sự hung. Thiên bàn là giáp thì tùy theo tuần thủ mà đoán.
2. Can Ất
- Ất trên giáp là đẳng la hệ giáp, hoa dệt trên gấm, ngưỡng mộ thanh cao, đượctrợ lực, nhân sự viên mãn, niềm vui ngoài ý muốn.
- Ât trên Ất là Nhật kỳ phục ngâm, không nên gặp nguời quý, cầu danh, chỉ nên yên phận thủ thuờng.
- Ất trên Bính là kì tế minh đường hay gọi là Kỳ Nghi thuận toại, gặp cát tinh thì thang quan tiến chức, gặp hung tinh thì vợ chồng ly biệt.
- Ất trên Ðinh là kỳ trợ ngọc nữ hay gọi là Kỳ Nghi tương tả (giúp dỡ nhau), việc văn thư, thi cử thì cát. Trăm việc đều làm được.
- Ất trên Mậu là lợi âm hại dương hay còn gọi là kì nhập thiên môn, lợi cho người chết, không lợi người sống. Nên đi chơi, tính chuyện hôn nhân. Gặp cửa cát thì tốt, gặp cửa hung bách thì cửa phá nguời bị thương.
- Ất trên Kỷ là Nhật kỳ nhập mộ, bị Thổ ám muội, Gặp Môn hung thì việc hung, được 2 cửa cát là cửa sinh và cửa khai thì thành địa độn.
- Ất trên Canh là Nhật kỳ bị hình (Kỳ Nhật bị đâm) hay còn gọi là kì hợp thái bạch, có kiện cáo nhau tài sản, vợ chồng ý riêng. Cách cục này nếu lâm cung tốn và gặp cửa khai thì đó là phong độn.
- Ất trên Tân là Thanh Long đào tẩu (Rồng xanh trốn chạy), đầy tớ lừa chủ, người chết phá, bị kẻ gian hại, xem hôn nhân thì nữ bỏ nam. Hữu hổ độn cách, vân độn cách.
- Ất trên Nhâm là Nhật kỳ nhập địa hay gọi kì môn nhập ngục, thứ bậc trái loạn, kiện cáo, việc qua tiếng lại, tai tiếng, có người mưu hại. Lợi du ngoạn, hôn nhân.
- Ất trên Quý là Hoa cái phùng tinh hay gọi là danh kì phùng la võng, nên giấu tích, tu đạo, ẩn lánh, tàng hình, lánh xa tai nạn thì tốt. Hữu long độn cách.
3. Can Bính
- Bính trên Giáp gọi là Phi diểu diệt huyệt (chim bay về tổ), mưu làm mọi việc đều tốt lành, có thể gặp được quý nhân. Như xem bệnh thì không tốt, sẽ bị tử vong.
- Bính trên Ất là Nhật Nguyệt tịnh hành, việc công việc tư đều cát. Họa phúc vô thường, nên tiết chế.
- Bính trên Bính là Nguyệt kỳ bột sư, là cách cục phục ngâm hồng quang thì gặp rắc rối về văn thư giấy tờ, bằng cấp, giấy tờ có thể bị mất mát.
- Bính trên Ðinh là nguyệt Kỳ Chu tuớc, gặp được cửa sinh được gọi là thiên độn, công văn giấy tờ thuận lợi do gặp quý nhân, an lành.
- Bính trên Mậu là kỳ phùng trọng sinh hay gọi là nguyệt kì đắc sử, cát càng thêm cát, được cả danh và lợi.
- Bính trên Kỷ là Thái Bột nhập hình, mọi việc mình muốn thì không được ý và còn chậm, văn thư không được xuôi, giấy tờ thất lạc. Ðược Môn cát thì cát, Môn hung thì chuyển hung.
- Bính trên Canh là Huỳnh nhập Thái Bạch hay gọi là bính kì thăng điện, cửa nhà phá nát, trộm cắp hao tổn, mọi việc nên thủ, không nên mưu cầu.
- Bính trên Tân là kì thần sinh hợp hay còn gọi là nhật nguyệt tương hội, trời đất hóa dục, phúc tự thiên lai, mọi việc đều lợi, tốt cho việc chữa bệnh.
- Bính trên Nhâm là kỳ thần du hải hay còn gọi là Hoả nhập Thiên La, là khách không lợi, mang nhiều tai tiếng, việc cát mà không có thực, nên làm việc nhỏ, không nên làm việc lớn, có mưa.
- Bính trên Quý là Hoa cái bột sư hay là kỳ phùng hoa cái, mây đen kéo tới, bị người âm hại hoặc bị kẻ xấu dèm pha, tai họa liên miên, trông là cát nhưng thật ra là hung.
4. Can Đinh
- Ðinh trên giáp là Thanh Long chuyển quang, nguời làm quan thì lên chức, mọi thứ may mắn, nguời thường thì may mắn, xuất hành có quý nhân phù trợ.
- Đinh trên Ất là Nhân độn cách cát hay ngọc nữ kì sinh. Nguời quý thì lên quan thêm tuớc, nguời thuờng thì có mừng về hôn nhân, tiền tài. Gặp cửa sinh, thần thái âm thì thành nhân độn. Gặp khai môn, hưu môn, cửu địa gọi là quỷ độn.
- Đinh trên Bính là kì thần hợp minh hay Tinh tùy Nguyệt chuyển, mọi sự đều cát, có thể triển khai mọi việc, nguời quý thì vuợt cấp thang cao, người thường thì trong vui sinh buồn.
- Đinh trên Ðinh là kì thần tương địch hay Kỳ nhân Thái Âm, mọi việc là cát nhưng sẽ có tranh chấp, cớ thứ ám bên mình, thích hợp việc cho tặng, có văn thư đến.
- Đinh trên Mậu là ngọc nữ thần long, quan nhân thăng tiến, người thường có uy.
- Đinh trên Kỷ là ngọc nữ hình sát hay Hoả nhập Câu trận, tình đầu hợp ý thú vị, phòng chuyện tình yêu có sóng gió, có gian kế, tiểu nhân, vì nữ nhân mà sinh gian tình thù oán.
- Đinh trên Canh là cách ngọc nữ hình sát hay gọi là chu tước nhập một, văn thư trở cách, nguời đi xa tất về, việc tiền đồ sẽ bị phản phục, tâm thành ý thì sẽ linh.
- Đinh trên Tân là ngọc nữ phục hổ hay gọi là Chu Tuớc nhập ngục, làm việc bất lợi, mọi sự gian nan, nguời tội đuợc tha tù, nguời làm quan mất ngôi.
- Đinh trên Nhâm là thừa long du hải hay Ngũ thần hỗ hợp, mọi sự được ý, quý nhân tiếp cận, nguời quý đuợc ơn trời, kiện tụng tù ngục được công bình.
- Đính trên Quý là Chu Tuớc đầu giang, mọi sự bất lợi, người tình phản bội, thì văn thư đều thất lạc tiêu, tin tức không có, quan tòa tố, phòng chết chìm, miệng lưỡi, thương tật ở mắt.
5. Can Mậu
- Mậu thiên bàn trên Giáp địa bàn có 2 trường hợp, trường hợp 1 là song mộc hành lâm, công việc tiến triển, đắc chí. Trường hợp 2 gọi là Phục ngâm. Mọi việc dều bế tắc. Giữ tinh thì cát.
- Mậu trên Ất gọi là Thanh Long hợp linh ( Rồng xanh hợp thiêng). Ðuợc Môn cát thì việc
- cát, Môn hung thì việc hung.
- Mậu trên Bính gọi là Thanh Long Phản thủ (Rồng xanh ngoái cổ). Mọi việc làm dều rất lợi. Môn gặp Bách, Mộ, Kích, Hình: việc cát thành hung.
- Mậu trên Ðinh là thanh long diệu minh, các việc vào cửa đều tốt, cầu danh đều cát lợi. Trong cầu danh, gặp quý nhân nếu môn sinh cung là cát, môn khắc cung là không tốt. Nếu gặp Mộ, Bách thì mang tiếng không hay (thị phi).
- Mậu trên Kỷ là Quí nhân nhập ngục (nguời sang sa ngục) các việc công tư đều không lợi, bị hạn chế, nên kiên định vững bước, đồng tâm hiệp lực.
- Mậu trên Canh là Trực Phù phi cung (Cung trực Phù bay) thì việc cát không được cát, việc hung càng thêm hung, cầu việc thì không được lợi, xem bệnh là hung
- Mậu trên Tân là Thanh Long chiết túc (Rồng xanh gẫy cẳng). Ðược Môn cát thì còn có thể mưu làm việc. Nếu phải Môn hung thì có tai họa, mất tiền tài, mắc tật ở chân.
- Mậu trên Nhâm là Thanh Long nhập Thiên lao (Rồng xanh vào Lao Trời) phàm việc âm dương đều không cát lợi. Cung khắc môn mọi sự hao tán, phải dùng trí tuệ để phá giải.
- Mậu trên Quí là Thanh Long Hoa Cái cát cách (Cách cát Rồng xanh che lọng hoa). Ðuợc môn cát thì tốt, duợc phúc, gặp môn hung thì gặp nhiều sự hung. Được cảnh môn thì gọi là bính hóa long thăng.
6. Can Kỉ
- Kỉ trên giáp là khuyển ngộ thanh long, thất bại liên tục, nhân sinh như giấc mộng, theo danh lợi mà gây tai họa, chịu liên lụy.
- Kỉ trên Ất là Mộ thần bất minh hay nhật nhập địa hộ, mọi sự đều khó khăn, nên giấu tích ẩn hình thì lợi lắm. Lợi cho chuyện nam nữ, hôn nhân.
- Kỉ trên Bính gọi là địa hộ mai quang hay Hoả Bột địa hộ, công việc có trở ngại, may mắn đình trệ, phòng bệnh tật, mất trinh, nguời sống thì thù oán mà hại nhau, người âm chết không trong sạch.
- Kỉ trên Ðinh gọi là Chu tuớc nhập mộ, mọi sự không cát, ban đầu tổn phí sau mới có cát, phòng họa từ miệng mà ra, giấy tờ kiện cáo trước lằng nhằng, sau thì hanh thông.
- Kỷ trên Mậu gọi là Khuyển ngộ Thanh long, vạn sự đều cát, gặp được vui sướng, thăng chức như mong muốn, được coi trọng, được Môn cát thì mưu vọng vừa lòng, nguời trên thấy thì vui mừng. Môn hung thì uổng tâm cơ khó nhọc.
- Kỉ trên Kỷ gọi là Ðịa hộ phùng quỷ, là phục ngâm, hành sự khó khăn, không quyết định được tiến hay lui, nói chung là không tốt, xem bệnh thì chết, tram sự dều không vừa ý.
- Kỉ trên Canh là minh đường phục sát hay cách Lợi cách phản danh, nắm quyền không lâu thì bị mất, quan vì sắc mà hỏng việc, sao và dâm dật, kiện cáo mà động truớc thì không lợi, gặp sao âm thì có tính mưu hại.
- Kỉ trên Tân gọi là thiên đình đắc thế hay Du hồn nhập pháp, vì việc nhỏ mài hại đại sự, không có kết quả, cái miệng gây họa, thay đổi vị trí, nguời lớn thì quỷ mị ám, nguời nhỏ thì hồn gia tiên quấy nhiễu.
- Kỉ trên Nhâm là Ðịa võng cao trương, mọi chuyện không thành, con gái thì bất tài mấ trinh bất hòa, người trẻ láu cá, gái dâm dật, có việc gian dâm hãm hại.
- Kỉ trên Quý là minh đường hoa cái hay Ðịa hình Huyền vũ, mọi sự mưu việc thì khó thành, Nam Nữ tật bệnh sắp nguy, kiện cáo có tai họa tù ngục, chuyện tốt thành bi thương.
7. Can Canh
- Canh trên giáp là thái ất phục cung, ân phản thành thù, bị giáng chức, bị phá, bất an, bạn bè chia li, nghiệp quan bất lợi.
- Trên Ất gọi là Thái bạch Bồng tinh, nửa buồn nửa vui, lui thì cát, tiến thì hung, vui quá hóa buồn.
- Canh trên Bính gọi là Thái bạch nhập huỳnh, phòng đạo tặc, mất đồ, lừa gạt, xâm chiếm, lao tâm lao lực, xem giặc thì tất dến. Là khách thì có lợi, là chủ thì phá tiền tài.
- Canh trên Ðinh là thái bạch thụ chế hay còn gọi là cách Ðình Ðình, mọi việc bất lợi, phản phục bất định, đấu nhau một mất 1 còn, nên làm việc nhỏ không nên làm việc lớn. Ðược Môn cát thì có cứu.
- Canh trên Mậu gọi là Thái Bạch Thiên Ất Phục cung, trước bị phá nhưng sau lại thành, nam nữ trụy lạc, kiện tụng thì không có thiên đạo công lí, hung lắm, trăm sự dều không thể mưu làm.
- Canh trên Kỷ gọi là thái bạch đại hình hay cách hình, mọi việc không tốt, nên thủ, vì tình mà mang họa, gia đình có biến cố, việc quan bị trọng hình, vương vào tranh tụng.
- Canh trên Canh gọi Thái Bạch trọng hình hay gọi là chiến cách, đại hung, tai nạn giao thông, kiện tụng vào tù, họa quan nha ngáng trở, anh em mâu thuẫn.
- Canh trên Tân gọi là thái bạch trọng phong hay gọi là Bạch Hổ can cách, gặp tai nạn giao thông, trở ngại không thuận, kẻ gian phản loạn, nam nữ bất hòa.
- Canh trên Nhâm là thái bạch thối vị hay tiểu cách, mọi việc rối rắm, lạc đường, tổn thất ngoài ý muốn, vướng víu khó giải quyết, trai gái không liên lạc được với nhau.
- Canh trên Quý là thái bạch xung hình hay cách Ðại, mọi việc đều không thích hợp, mưu đồ phản hại, bị phá hoại, nên xuất hành, tránh kiện tụng, rất hung với việc sinh nở, cả mẹ con đều gặp họa, người đi xa về đến.
8. Can Tân
- Tân trên giáp là long tranh hổ đấu, có tài mà không gặp thời, công việc cố gắng cũng chỉ phí công.
- Tân trên Ất là Bạch Hổ xương cuồng, mọi sự không cát, công việc không thành, cửa nhà tan nát, tai họa bất ngờ, nữ nhân phòng mất trinh, kiện cáo, nguời chết, nhà bại, đi xa gặp tai nạn.
- Tân trên Bính gọi Can hợp bột sư. Huỳnh hoặc xuất hiện, mọi việc đều được, đề phòng kiện cáo, biết là phú nhưng họa sẽ từ đó mà thành, xem mưa thì không mưa, xem tạnh thì nắng hạn, xem việc thì vì tiền tài mà kiện nhau.
- Tân trên Ðinh gọi là bạch hổ thụ thương Ngục thân đắc kỳ, có đầu mà không có đuôi, hao tán nhiều nhưng lợi cầu danh, kiện tụng, tha tội, kinh doanh.
- Tân trên Mậu gọi là Khôn long bị thương, bất hòa, không gặp, việc quan không lợi, tệ nạn kéo dài, bị thương ngoài ý muốn, kiện tụng thì thua, nên an phận, ngông cuồng thì mang họa.
- Tân trên Kỷ gọi là hổ tọa minh đường hay Nhập ngục tự hình, đầy tớ bội chủ. Kiện tố không giải bày đuợc, nghiêm túc quá nên hỏng việc.
- Tân trên Canh gọi là hổ phùng thái bạch hay bạch Hổ xuất lực, mọi việc không tốt, tranh cãi, trì trệ, bệnh tật, huyết quang, dao nhọn tiến nhau, chủ khách can hại nhau. Nhịn nhuờng lui gót thì còn có chế cuỡng, tiến thì máu dào uớt áo.
- Tân trên Tân là Phục ngâm, việc công thì bỏ, việc tư thì làm, kiện tụng tù ngục, tự chuốc thêm tội.
- Trên Nhâm gọi Hung xà nhập ngục, hai trai tranh một gái, kiện tụng không dứt, dộng truớc thì mất lý.
- Tân trên Quý gọi là hổ đầu la võng hay Thiên Lao Hoa cái, hiểu lầm, rơi vào tròng, miệng lưỡi thị phi, không tốt cho thi cử.
9. Can Nhâm
- Nhâm trên giáp là thanh long nhập ngục, trong ngoài đều gặp nguy, trắc trở, miệng lưỡi thị phi, vì tửu sắc mà mang tai họa.
- Nhâm trên Ất gọi là ất nhập địa hộ hay cách danh tiểu xà, xem việc thì bất lợi, mưu sự có nhiều lo sợ, gái thì hiền ngoan, trai thì than thở. Xem thai thì tốt; sinh trai.
- Nhâm trên Bính gọi là thiên lao phục kì hay thuỷ xà nhập hoả, mọi sự bất lợi, việc vui không được bao lâu nhưng để mất cơ hội, việc quan, tai nạn liên miên không dứt.
- Nhâm trên Ðinh gọi là thái âm bị ngục hay là Can hợp xà hình, mọi sự cản trở, lợi văn thư, được quý nhân phù trợ, nam tốt nữ xấu.
- Nhâm trên Mậu gọi là hay Tiểu xà hoá Long, kiện tụng, cầu danh đều tốt, trai thì phát dạt, gái sinh con sáng.
- Nhâm trên Kỷ gọi là thiên địa hình xung hay Hung xà nhập ngục, mọi sự không thành, chuyện cát thành hung, họa lớn đang đến, liệu chiều thì lành, đi thi và kiện cáo bị đuối lý.
- Nhâm trên Canh gọi là thiên lao ỷ thế hay gọi là Thái Bạch cầm xà, hình ngục công bình, phanh phui tà chính, nóng vội thì mất.
- Nhâm trên Tân là Ðằng xà tương chiến, đuợc môn cát cũng không yên; nếu có mong muốn, bị người lừa dối.
- Nhâm trên Nhâm gọi là thiên lao tự hình hay xà nhập địa võng, mọi sự bất lợi, nội ngoại bất an, uổng phí tâm lực, công việc lẩn quẩn. Ðuợc Môn cát, sao cát thì mới qua được nạn.
- Nhâm trên Quý gọi là âm dương trọng địa hay là Ấu nữ gian dâm, không thích hợp mưu sự, vất vả, bệnh tật, nhà có tiếng xấu, gặp sao xấu mà cửa tốt thì chuyển họa thành phúc.
10. Can Quý
- Quý trên giáp là thanh long nhập địa, gặp hung hóa cát, được thần tương trợ, được tiến cử. Không nên truy cứu chuyện cũ, hồng trần hỗn loạn.
- Quý trên Ất gọi là nhật trầm cửu địa hay gọi là Hoa cái Bồng tinh, mọi việc được lợi, được phù trợ, người quý ở ngôi Lộc, người thường thì bình yên.
- Quý trên Bính gọi là minh đường phạm bội hay Hoa cái Bột sư,không được việc, nên cố thủ, kẻ quý nguời tiện gặp nhau, cha mẹ vui vẻ.
- Quý trên Ðinh gọi Ðằng xà yêu kiều, văn thư giấy tờ bị mất, quan tụng, hỏa hoạn không lối chạy, oan khuất.
- Quý trên Mậu gọi là thanh long nhập địa hay gọi là Thiên Ất hội hợp cát cách, mọi sự khó thành, nên lập kế hoạch, trì hoãn, làm chuyện nhỏ không làm chuyện lớn.
- Quý trên Kỷ gọi là hoa cái nhập minh đường hay Hoa cái Ðịa hộ, uổng phí tâm lực, lợi cầu danh, kiện tụng, tin tức dều trở ngại, nam nữ tranh giành, trốn tai lánh họa thì hay.
- Quý trên Canh gọi là thiên võng phạm xung hay Thái Bạch nhập võng, cầu việc không có kết quả, già trẻ bất lương, ngoan cố, trụy lạc.
- Quý trên Tân gọi là hoa cái thụ ân hay võng cái Thiên Lao, trước mất công sau được lợi, kị tố tụng, xem bệnh chết.
- Quý trên Nhâm gọi là thiên võng chung ngục hay Phục kiến Ðằng xà, mọi việc bất lợi, vô định, khó khăn, xem hôn nhân, sinh sản, trị bệnh thì không lợi. Phụ nữ tái giá thì không con, không ổn định được gia đình.
- Quý trên Quý gọi là thiên võng trọng trương hay Thiên cương tứ trường, công việc nên thủ, kiện tụng bệnh tật đều hung, nguời đi mất lối.
Kết Luận
81 cấu trúc trận Kỳ Môn không chỉ là hệ thống kỹ thuật cao cấp mà còn là bí pháp thấu hiểu vận hành vũ trụ. Mỗi cấu trúc là một bức đồ hình sống, nơi hội tụ thiên khí – địa khí – nhân khí, mở ra con đường “thuận thiên hành đạo, tri cơ nhi hành”.
Nếu bạn đang tìm hiểu hoặc muốn ứng dụng Kỳ Môn vào thực tế, việc nắm rõ 81 cấu trúc trận chính là nền tảng đầu tiên và quan trọng nhất để hiểu sâu về thuật Kỳ Môn Độn Giáp.
Có thể bạn quan tâm : Cách lập trận kỳ môn độn giáp , Hạt bốc độn kỳ môn độn giáp, Lớp Học Kỳ Môn Độn Giáp của thầy Ảnh